Trình tự, thủ tục nộp đơn khiếu nại đất đai theo quy định của Luật đất đai 2024

Khiếu nại đất đai  là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

  1. Chủ thể được khiếu nại về đất đai bao gồm: 

Người có quyền khiếu nại là người sử dụng đất; người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất; người được ủy quyền cụ thể như sau:

1.1 Người sử dụng đất

  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
  • Tổ chức sử dụng đất như: Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;
  • Cộng đồng dân cư;
  • Cơ sở tôn giáo;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

1.2. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất

  • Người nhận tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) quyền sử dụng đất…
  • (Khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho mà làm thủ tục đăng ký biến động (thủ tục sang tên giấy chứng nhận) mà bị từ chối, chậm thực hiện…thì có quyền khiếu nại).

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại.

  1. Đối tượng khiếu nại

Đối với quy định về đối tượng khiếu nại thì tại khoản 1 Điều 204 Luật đất đai 2024 quy định cụ thể như sau:

  • Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
  • Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai…
  1. Thời hiệu khiếu nại

– Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

– Thời hạn thụ lý: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được đơn khiếu nại và các tài liệu chứng cứ liên quan người có thẩm quyền thụ lý giải quyết sẽ phải ra quyết định thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại tranh chấp về đất đai. Trường hợp không thụ lý giải quyết cần phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

– Thời hạn giải quyết:

  • Khiếu nại lần đầu: không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
  • Khiếu nại lần hai: không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Thời hạn có thể kéo dài ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn.

Khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

  1. Thẩm quyền giải quyết

– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT).

– Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT).

– Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT).

– Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp huyện (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp xã (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp huyện).

– Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT).

– Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT).

– Quyết định thu hồi đất mà trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…và đất công ích của xã, phường, thị trấn gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT). Trường hợp thuộc cấp huyện thì gửi đến Chủ tịch UBND huyện (lần 2 gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư gửi đơn tới Giám đốc Sở TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh). Trường hợp là cấp tỉnh thì lần 2 gửi lên Bộ TN&MT.

– Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam gửi đơn đến Chủ tịch UBND huyện (lần 2 gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng, tặng cho…của hộ gia đình, cá nhân gửi đơn tới Trưởng phòng TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng của tổ chức gửi đơn tới Giám đốc Sở TN&MT (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau gửi đơn tới Chủ tịch UBND cấp huyện (lần 2 gửi tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh).

– Quyết định giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi đơn đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (lần 2 gửi đến Bộ trưởng Bộ TN&MT).

  1. Thủ tục giải quyết

Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại

– Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

– Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người có thẩm quyền tiếp nhận đơn.

Bước 2: Thụ lý đơn

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;

– Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:

– Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

– Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

Bước 4: Tổ chức đối thoại

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

– Việc đối thoại phải được lập thành biên bản.

– Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại

– Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Gửi kết quả giải quyết khiếu nại:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho:

+ Người khiếu nại;

+ Thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến;

+ Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Lưu ý: Các thông tin trong bài viết được biên tập dựa trên các văn bản pháp luật tại thời điểm viết bài và chỉ mang tính tham khảo. Khi quý độc giả tiếp cận được bài viết này có thể quy định của pháp luật đã thay đổi, do vậy vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư của chúng tôi theo thông tin dưới đây để được cập nhật các nội dung mới nhất khi cần.