ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN – NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

Xin mến chào quý khách hàng, quý độc giả. Ở bài viết trước chúng tôi có đề cập đến vấn đề thuận tình ly hôn và những điều cần chú ý. Trong bài viết này chúng tôi xin được gửi đến quý khách hàng, quý độc giả những vấn đề liên quan đến đơn phương ly hôn

1. Cơ sở đơn phương ly hôn

Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định cụ thể tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên được chia làm 3 trường hợp sau:

Thứ nhất đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành (Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

Trường hợp này, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có các căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đây được xem là căn cứ ly hôn

Như vậy, khi có yêu cầu ly hôn của một bên vợ hoặc chồng, Tòa án sẽ tiến hành điều tra và hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ xác định tình trạng hôn nhân có căn cứ để ly hôn.

Thứ hai trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Ở trường hợp này, tuyên bố mất tích của Tòa án đối với một người sẽ là căn cứ để Tòa án cho ly hôn khi có yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng của người mất tích. Trong đó, tuyên bố mất tích là một sự kiện pháp lý nhằm xác định một người hoàn toàn không rõ tung tích, cũng không rõ còn sống hay đã chết. Tuyên bố mất tích được quy định tại Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Trường hợp đồng thời yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn có bằng chứng chứng minh được chồng hoặc vợ đã biệt tích từ hai năm trở lên kể từ ngày có tin tức cuối cùng về chồng (vợ), mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.

Thứ ba trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Đây là trường hợp “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.” (khoản 2 Điều 51LHNGĐ). Ở trường hợp này, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

2. Hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện đơn phương ly hôn

– Đơn xin đơn phương ly hôn được ban hành theo mẫu; Mẫu đơn đơn phương ly hôn theo Nghị quyết số 01

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

3. Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền.

Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:

– Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thụ lý vụ án;

– Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;

– Trả lại đơn khởi kiện;

Bước 3: Nếu Tòa án thụ lý đơn ly hôn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…

Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.

Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.

Bước 4: Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, trong các vụ án ly hôn, không phải vụ nào cũng diễn ra thuận lợi bởi thực tế việc các bên có thể đi đến thỏa thuận thường gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, thời gian để giải quyết một vụ ly hôn đơn phương nhanh nhất khoảng 04 tháng hoặc có thể kéo dài hơn nhiều tùy tính chất, sự phức tạp của từng vụ cụ thể.

5. Lệ phí

Tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Theo đó, án phí ly hôn được quy định như sau:

– Không có giá ngạch: 300.000 đồng;

– Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.

6. Điều kiện để nuôi con

Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

– Trong trường hợp con chung của hai vợ chồng chưa đủ 36 tháng tuổi thì người mẹ được toàn quyền nuôi con, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác thì pháp luật sẽ tôn trọng thỏa thuận đó.

Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau, khi đó nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để quyết định bên nào có quyền nuôi con. Tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau đây:

– Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản chỗ ở của ba, mẹ,…

– Điều kiện về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn của cha mẹ,…

Về nghĩa vụ của cha mẹ sau khi ly hôn: Sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con cái đến khi con đủ 18 tuổi, trong trường hợp cả cha và mẹ không phải là người trực tiếp nuôi con thì cả cha và mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.Theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cha, mẹ sau khi ly hôn có các nghĩa vụ sau:

– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Như vậy, nếu cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con thì bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con thành niên nhưng đã tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động.

7. Về cấp dưỡng (Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)

Theo quy định trên, người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó có quyền thỏa thuận về mức cấp dưỡng, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết.

Trong trường hợp, 2 vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng khi nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu do sự phong phú, đa dạng và rất khác nhau của mỗi hoàn cảnh, môi trường và điều kiện cũng như mức thu nhập của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi xem xét quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án sẽ dựa trên mức lương của chồng hoặc vợ, đồng thời cũng dựa trên những chi phí tối thiểu cần thiết cho việc nuôi dưỡng chăm sóc con, chẳng hạn như chi phí về ăn, mặc, ở học hành, khám, chữa bệnh, những chi phí tối thiểu để đảm bảo cuộc sống của một người bình thường.

8. Phân chia tài sản sau ly hôn

  • Ba thời điểm được yêu cầu phân chia tài sản

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;

– Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong đó, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Ngoài ra, theo quy định của Luật HN&GĐ, về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận.

  • Hai loại tài sản không phải phân chia khi ly hôn:

– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;

– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính Phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…

Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.

Chia tài sản sau ly hôn:

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề trong đó có cả việc phân chia tài sản (Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).  Bởi vậy, tài sản chung khi ly hôn có thể được chia theo thỏa thuận.

Nếu không thỏa thuận được và một trong hai bên hoặc cả hai người có yêu cầu thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 bằng cách chia đôi nhưng tính đến các yếu tố:

– Hoàn cảnh của gia đình và vợ, chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng lao động… Căn cứ vào tình hình thực tế, bên nào khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia nhiều hơn…

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung này. Bên có công sức nhiều hơn thì được chia nhiều hơn. Tuy nhiên, vợ, chồng ở nhà nội trợ vẫn được tính là lao động có thu nhập tương đương với người đi làm;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Dù vậy, việc bảo vệ này không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của người còn lại;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn của vợ chồng: Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy…

Đặc biệt, khi phân chia tài sản chung vợ chồng, Tòa án phải xem xét đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để tự nuôi mình.

Trên đây là toàn bộ những vấn đề những lưu ý liên quan đến đơn phương ly hôn mà chúng tôi muốn gửi đến quý độc giả. Hy vọng sẽ nhận được sự ủng hộ quý độc giả. Trân trọng

Lưu ý: Các thông tin trong bài viết được biên tập dựa trên các văn bản pháp luật tại thời điểm viết bài và chỉ mang tính tham khảo. Khi quý độc giả tiếp cận được bài viết này có thể quy định của pháp luật đã thay đổi, do vậy vui lòng liên hệ với đội ngũ luật sư của chúng tôi theo thông tin dưới đây để được cập nhật các nội dung mới nhất khi cần.