NHỮNG THAY ĐỔI CỦA NGHỊ ĐỊNH 01/2021 NĐ – CP VỀ ĐĂNG KÍ DOANH NGHIỆP

NHỮNG THAY ĐỔI CỦA NĐ 01/2021/NĐ-CP VỀ ĐĂNG KÍ DOANH NGHIỆP

  • Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp (quy định tại khoản 1 Điều 8 NĐ 01/2021 NĐ-CP vể đăng kí doanh nghiệp). Tuy nhiên trước đó tại Nghị định 78/2015NĐ-CP và Nghị định 108/2018/NĐ-CP chưa có đề cập
  • Các trường hợp cấp giấy đăng kí doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 13 NĐ 01/2021 NĐ-CP)
  • Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

– Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

–  Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;

–  Chiến tranh, bạo loạn, thiên tai và trường hợp bất khả kháng khác.

  • Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.

Đây là điểm mới cùa Nghị định 01/2021 NĐ-CP vì trước đó Nghị định 78/2015 NĐ-CP chưa có quy định điều này.

  • NĐ 01/2021/NĐ-CP không còn quy định: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

  • Không hạn chế thời gian tạm ngừng kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Khoản 1 Điều 76 NĐ 78/2015/NĐ-CP quy định trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.

Tuy nhiên, NĐ 01/2021/NĐ-CP không còn quy định hạn chế “Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.” nữa.

  • Thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 92 NĐ 01/2021/NĐ -CP  thì khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:

– Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;

– Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

  • Quy định thêm trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:

– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;

– Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;

– Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Tuy nhiên quy định cũ tại Khoản 3 Điều 60 Nghị định 78/2015 thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

  • Quy định thêm các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

– Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định 01/2021 thì doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

– Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

– Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.