TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Theo quy định của Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau một bộ phận không nhỏ người lao động chưa nắm rõ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp dẫn đến quá trình yêu cầu trợ cấp thất nghiệp gặp một số khó khăn.

Để hạn chế hiện tượng trên, Công ty Luật TNHH BDS giới thiệu đến Quý khách hàng, Quý bạn đọc một số quy định về hưởng Trợ cấp thất nghiệp để quý khách hàng tham khảo.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trưởng hợp việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc là do người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định pháp luật.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp trước hết bạn phải là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định pháp luật, trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có hiệu lực người sử dụng lao động phải đóng số tiền tương ứng 1% quỹ tiền lương hàng tháng của người lao động và trích 1% tiền lương hàng tháng của người lao động để tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiệm xã hội.

Khi đã thuộc trường hợp người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp, bạn phải thỏa mãn đồng thời cả 3 điều kiện như phân tích ở trên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng

+ Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Để hiểu hơn về quy định này, vui lòng tham khảo ví dụ sau:

Chị Lê Thị H là người lao động tại Tp. Hồ Chí Minh đang bị mất việc làm. Chị H đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp được 30 tháng với mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp bình quân 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 20.000.000 đồng. Chị H đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp của chị H như sau:

  • Mức hưởng: 60% x 20.000.000đ = 12.000.000 đồng. Chị H làm việc ở Tp HCM với mức lương tối thiểu vùng của TP HCM năm 2020 là 4.420.000 đồng. 5 lần mức lương tối thiểu vùng là 22.100.000 đồng. Như vậy, mức hưởng trợ cấp của chị H chưa vượt quá mức tối đa của luật định. Mỗi tháng chị H được số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12.000.000 đồng.
  • Thời gian hưởng: Do chị H đã đóng bảo hiểm thất nghiệp 30 tháng nên chị H được hưởng 3 tháng trợ cấp.

Suy ra, tổng số tiền trợ cấp chị H được hưởng là 12.000.000 đồng x 3 = 36.000.000 đồng.

Trình tự hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ xem xét, trình Sở Lao động – Thương binh và xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

Bước 3: Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.

Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Lưu ý: Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp (1) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền (2) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; (3) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
  3. a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  4. b) Quyết định thôi việc;
  5. c) Quyết định sa thải;
  6. d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

  1. Sổ bảo hiểm xã hội.

 

Trên đây là một số nội dung pháp lý liên quan đến vấn đề Trợ cấp thất nghiệp của người lao động căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có thêm bất cứ nội dung nào cần hỗ trợ, giải đáp vui lòng liên hệ với chúng tôi –  Công ty Luật TNHH BDS