Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi đó, phần tài sản của người chết được gọi là di sản. Người để lại di sản có thể định đoạn di sản như sau: (1) Chỉ định một người bất kì (dù có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng hay không) là người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế (2) Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. (3) Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. (4) Giao nghĩa vụ cho người thừa kế (4) Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Tuy nhiên, không phải bất cứ di chúc nào cũng có giá trị pháp lý, có thể phân chia di sản như ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản. Nguyên nhân có thể do hình thức, nội dung của di chúc chưa hợp pháp hoặc lý do khách quan khác.
Để hạn chế việc di chúc bị hủy bỏ do được lập trái quy định pháp luật, Công ty Luật BDS cung cấp một số nội dung chính liên quan đến việc lập di chúc để bạn đọc dễ dàng nắm bắt, thực hiện.
Thứ nhất, về người lập di chúc
Pháp luật thừa kế cho phép đối tượng lập di chúc là người từ đủ 15 tuổi trở lên. Riêng đối với đối tượng là người từ đủ mười 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì việc lập di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu như được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (không phải đồng ý về nội dung di chúc).
Việc quy định định đối tượng lập di chúc từ 15 tuổi trở lên là phù hợp với các chế định khác của pháp luật Việt Nam. Ví dụ, theo pháp luật lao động Việt Nam thì công dân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tham gia quan hệ lao động. Khi đó, họ đã có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi một cách tương đối, họ có thể có tài sản riêng, có ý chí riêng của mình nên họ hoàn toàn đủ điều kiện lập di chúc. Còn đối với trường hợp dưới 15 tuổi thì pháp luật không thừa nhận quyền lập di chúc của họ.
Trong khi lập di chúc, người lập di chúc phải còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Lừa dối, đe dọa, cưỡng ép ở đây được hiểu là bị che dấu, tạo bằng chứng giả ảnh hưởng đến việc lập di chúc hoặc là sự can thiệp từ người khác ép buộc người lập di chúc phải lập di chúc theo ý họ, nếu không sẽ đánh đập, giam giữ, uy hiếp nhân thân, xâm phạm danh dự, nhân phẩm … của người lập di chúc.
Ngoài ra, nội dung của di chúc cũng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Ví dụ: ông A lập di chúc, để lại toàn bộ di sản cho con là B và yêu cầu B sử dụng toàn bộ di sản này để mua bán vũ khí. Như vậy, nội dung của di chúc đã vi phạm điều cấm của pháp luật nên di chúc không hợp pháp.
Thứ hai, về hình thức của di chúc: Di chúc có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Đối với di chúc bằng văn bản thì có thể phân chia thành các loại như sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Đối với loại di chúc này, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng vẫn phải có các nội dung cơ bản của di chúc, không được viết tắt, tẩy xóa…
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Di chúc có thể do người lập di chúc tự mình viết hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực
Lưu ý:
+) Đối với di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, di chúc sẽ trái quy định nếu như được công chứng, chứng thực bởi những người sau đây: (1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc (2) Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật (3) Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
+) Trường hợp di chúc phải lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là bắt buộc đối với trường hợp người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
Hình thức thứ hai của di chúc là di chúc miệng. Là di chúc được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thứ ba, về nội dung của di chúc
Di chúc phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung này, di chúc có thể có các nội dung khác tùy vào ý chí của người lập di chúc mà không trái quy định pháp luật. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Trên đây là một số điều cơ bản về Thừa kế theo di chúc, được thể hiện trên các văn bản luật hiện hành. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng chính xác những nội dung như trên. Thực tế cho thấy, Thừa kế là một trong những thủ tục khá phức tạp và tốn thời gian.
Do đó để tiết kiệm công sức và thời gian, Quý khách có thể tham khảo dịch vụ tư vấn thừa kế tại Công ty Luật TNHH BDS. Công ty Luật TNHH BDS cung cấp các dịch vụ liên quan đến thừa kế theo di chúc như:
- Tư vấn, soạn thảo nội dung di chúc. Lưu trữ, công bố di chúc (theo yêu cầu của khách hàng);
- Tư vấn di chúc hợp pháp, xác định người thừa kế, quyền và nghĩa vụ người thừa kế;
- Tư vấn cách thức phân chia tài sản thừa kế theo di chúc;
- Tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế;
- Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc;
- Tư vấn, giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline 08 8680 1966 để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất.